Bệnh Nhồi máu
cơ tim cấp tính - Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và phòng ngừa
1. Đại
cương.
1.1 Định
nghĩa:
Nhồi máu
cơ tim là tình trạng hoại tử một phần của cơ tim, do thiếu máu cục
bộ bởi tắc
hoặc hẹp một hay nhiều nhánh của động mạch vành nuôi dưỡng
vùng đó.
1.2.
Nguyên nhân:
- Chủ yếu
là do vữa xơ động mạch vành (chiếm khoảng 90%). Tại vùng vữa
xơ có tổn
thương tạo huyết khối hoặc do nứt vỡ mảng vữa xơ gây xuất huyết
dưới nội
mạc động mạch làm tắc hoặc hẹp lòng động mạch vành.
- Ngoài ra
còn có một số nguyên nhân khác (khoảng 10%) do: co thắt động
mạch vành,
bóc tách động mạch chủ lan rộng đến các động mạch vành;
viêm nội
tâm mạc, viêm quanh động mạch vành (bệnh Takayashu) hoặc do
thủ thuật
nong động mạch vành tạo nên.
- Hiếm gặp
tắc động mạch vành do cục tắc từ xa đưa tới.
1.3. Tổn
thương giải phẫu bệnh:
+ Hay gặp
hẹp và tắc ở động mạch vành trái. Vị trí các ổ nhồi máu có thể là:
- Vùng
trước vách (50%) do tổn thương động mạch liên thất trước.
- Vùng sau
dưới (25%) do tổn thương động mạch vành phải.
- Vùng
trước bên (15%) do tổn thương động mạch mũ trái.
- Vùng
trước rộng (10%) do tổn thương động mạch liên thất trước và nhánh
mũ của
động mạch vành trái.
Nhồi máu
cơ tim ở thất phải ít gặp, nếu có thì thường phối hợp với nhồi máu
cơ tim
thất trái. Nhồi máu ở nhĩ cũng ít gặp.
+ Về mức
độ tổn thương của ổ nhồi máu có 3 loại:
- Nhồi máu
cơ tim xuyên thành (từ nội tâm mạc đến thượng tâm mạc).
- Nhồi máu
cơ tim dưới thượng tâm mạc.
- Nhồi máu
cơ tim dưới nội tâm mạc.
+ Độ lớn
của ổ nhồi máu:
- Nhồi máu
ổ nhỏ: đường kính từ 0,5 - 2 cm.
- Nhồi máu
ổ lớn: đường kính có thể từ 10 - 12 cm.
+ Tổn
thương giải phẫu của nhồi máu cơ tim diễn biến theo các giai đoạn sau:
- Trước 6
giờ: không có thay đổi gì rõ rệt.
- Sau 6
giờ: cơ tim bị hoại tử trở nên sẫm màu, mềm hơn cơ tim bình thường
và có phù
nề tổ chức kẽ.
- Vùng nội
tâm mạc dưới chỗ nhồi máu thì dày lên và xám đục (hiện tượng
viêm nội
tâm mạc sợi hóa tăng sinh).
- Phản ứng
ở màng ngoài tim có thể xuất tiết viêm hoặc sợi hóa.
- Quan sát
dưới kính hiển vi điện tử, thấy dấu hiệu tổn thương cơ tim xuất
hiện ngay
từ phút thứ 20. Sau khi bị thiếu máu cục bộ, kích thước tế bào và
số lượng
các hạt glycogene bị giảm, xuất hiện phù tổ chức kẽ, các vi quản
của hệ
lưới nội bào và các ty thể phồng lên. Các tổn thương này còn có khả
năng phục
hồi nếu được tái tưới máu trở lại kịp thời. Sau một giờ thì tế bào
phồng lên,
các ty thể có hiện tượng thoái biến về cấu trúc, chất nhiễm sắc của
nhân bị
đẩy ra rìa nhân và các sợi tơ cơ giãn ra. Muộn hơn nữa, các tế bào sẽ có
các tổn
thương không thể phục hồi (ty thể bị phân đoạn, nhiễm sắc thể bị thoái
hóa).
- Sau
khoảng 48 giờ: vùng nhồi máu trở nên màu nâu nhạt, kèm theo xâm
nhiễm bạch
cầu đa nhân trung tính.
Sau đó vài
tuần đến vài tháng, vùng cơ tim hoại tử chuyển màu xám nhạt
rồi chuyển
dạng thành một sẹo xơ hóa. Tùy theo độ rộng của sẹo xơ hóa mà
gây ảnh
hưởng hoạt động co bóp của cơ tim ít hay nhiều.
1.4. Tỷ lệ
thường gặp:
Nhồi máu
cơ tim có tỷ lệ ngày càng tăng ở tất cả các nước trên thế giới, đặc
biệt ở các
nước kinh tế phát triển. Lứa tuổi bị nhiều nhất là từ 50 - 70 tuổi.
Nam giới
bị nhiều hơn nữ giới 4 lần. Tuy vậy, bệnh này đang có xu hướng trẻ
hoá; thực
tế lâm sàng đã gặp nhồi máu cơ tim ở người trẻ.
2. Triệu
chứng.
2.1. Triệu
chứng lâm sàng:
Nhồi máu
cơ tim thường gặp ở nam giới, cao tuổi có tiền sử tăng huyết áp,
tăng
cholesterol, nghiện thuốc lá. Bệnh cảnh xảy ra đột ngột, thường không
liên quan
đến gắng sức.
+ Cơn đau
thắt ngực:
- Vị trí:
đa số đau sau xương ức và vùng tim. Một số trường hợp gặp đau ở
ngực phải
hoặc vùng thượng vị.
- Cường độ
đau: phần lớn cơn đau dữ dội làm bệnh nhân lo lắng, hoảng hốt;
bệnh nhân
có cảm giác chết đến nơi. Một số ít thì đau vừa phải, thậm chí có
người bị
nhồi máu cơ tim mà không đau ngực (những trường hợp này thường
được phát
hiện nhờ làm điện tim).
- Thời
gian: cơn đau kéo dài hàng giờ hoặc hàng ngày, có khi vài ngày.
Thuốc giãn
mạch vành không có tác dụng giảm đau.
- Đi kèm
với cơn đau, bệnh nhân có thể bị sốc, vã mồ hôi, rối loạn tiêu hóa,
sốt v.v.
+ Triệu
chứng khám tim mạch:
- Giảm
huyết áp do giảm khả năng co bóp của cơ tim. Mức độ tụt huyết áp là
một yếu tố
cơ bản để đánh giá tiên lượng.
- Thường
có sốt nhưng xuất hiện muộn (sau 24 giờ).
- Nhịp tim
lúc đầu thường chậm do cường phế vị.
- Nghe tim
thấy tiếng tim mờ, có tiếng thổi tiền tâm thu là biểu hiện của rối
loạn vận
động thất trái; có thể nghe thấy tiếng ngựa phi đầu tâm trương
hoặc tiền
tâm thu, tiếng cọ màng ngoài tim.
2.2. Triệu
chứng điện tim:
Điện tim
rất có giá trị trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim. Điện tim trong giai
đoạn cấp
thay đổi hàng giờ, hàng ngày, nên phải ghi điện tim nhiều lần
trong
ngày. Phải ghi đầy đủ các chuyển đạo (12 chuyển đạo cơ bản và V3R,
V4R, V7,
V8, V9) để so sánh theo dõi diễn biến của bệnh. Trường hợp điển
hình, điện
tim được biểu hiện như sau:
- Ghi nhận
được các dấu hiệu trực tiếp ở các chuyển đạo nhồi máu, kèm theo
các hình
ảnh soi gương ở các chuyển đạo đối diện.
- Sóng T
dương, lớn, đối xứng và nhọn là biểu hiện thiếu máu cục bộ dưới nội
tâm mạc.
- Sóng Q
sâu và rộng, kéo dài trên 0,04 giây, cao bằng hoặc trên 50% chiều
cao sóng R
ở đạo trình tương ứng là khẳng định hiện tượng hoại tử cơ tim
rộng có
thể xuyên thành.
- Sau đó
sóng T trở nên thấp dần, âm tính, nhọn và đối xứng là biểu hiện của
thiếu máu
dưới thượng tâm mạc.
- Cũng có
trường hợp nhồi máu dưới nội tâm mạc nhưng không có sóng Q.
2.3. Triệu
chứng thay đổi về enzym:
- Hàm
lượng enzym SGOT tăng từ giờ thứ 8 đến giờ thứ 12, cao nhất là từ
giờ thứ 18
đến giờ thứ 36 và trở về bình thường sau 3 - 4 ngày (men này
không đặc
hiệu).
- Men CPK
(creatinin phosphokinaza) tăng sớm, từ giờ thứ 6 và cao nhất
khoảng giờ
thứ 24, tương ứng với mức độ hoại tử. Isoenzym CK-MB có tính
đặc hiệu
cao hơn, dương tính ở mức 5 - 10 microgam/lít. CK-MB tăng từ giờ thứ 3 đến
giờ thứ 4
và cao nhất là từ giờ thứ 10 đến giờ thứ 24.
- Men LDH
(lactat dehydrogenase) tăng muộn và kéo dài nhiều ngày sau
(đến ngày
thứ 10).
-
Troponine T và I rất đặc hiệu cho cơ tim, có giá trị chẩn đoán cao.
3. Biến
chứng.
3.1. Biến
chứng sớm trong giai đoạn cấp:
- Rối loạn
nhịp tim, đây là biến chứng thường gặp ở bệnh nhồi máu cơ tim
cấp: nhịp
tim chậm hoặc nhanh, ngoại tâm thu, rung hoặc cuồng nhĩ; blốc
nhánh,
blốc nhĩ-thất.
- Suy tim
cấp: mức độ suy tim có liên quan chặt chẽ với tình trạng lan rộng
của khối
hoại tử cơ tim. Trên lâm sàng, để phân loại mức độ nặng của bệnh
nhân,
người ta dùng cách phân loại của Killip (vì bệnh nhân phải bất động
không có
hoạt động gắng sức nên không phân loại theo NYHA):
. Suy tim
độ 1: không có rên ở hai phế trường .
. Suy tim
độ 2: rên không vượt quá 50% phế trường hoặc có tiếng tim thứ 3.
. Suy tim
độ 3: rên vượt quá 50% phế trường hoặc phù phổi cấp hoặc chức
năng thất
trái giảm nặng.
. Suy tim
độ 4 (sốc tim): sốc tim là dạng đặc biệt của suy tuần hoàn cấp, chủ
yếu do
giảm khả năng co bóp của cơ tim, là một trong những biến chứng
nặng hay
gặp nhất của nhồi máu cơ tim. Người ta thấy khi có tổn thương
trên 40%
khối lượng cơ tim trái thì chắc chắn sẽ gây sốc tim. Biểu hiện của
sốc tim là
tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm (cao hơn 18 cmH20), chỉ số tim
nhỏ hơn
2,2 lít/phút, huyết áp tâm thu nhỏ hơn 80 mmHg.
- Hen tim
và phù phổi cấp: tỷ lệ tử vong do hen tim và phù phổi cấp trong
nhồi máu
cơ tim cấp tính còn cao, khoảng 10 - 15%.
- Biến
chứng nghẽn tắc mạch: hay gặp tắc mạch phổi, viêm tĩnh mạch do
tình trạng
nằm bất động lâu. Huyết khối ở tâm thất trái cũng đe dọa tắc
mạch hệ
thống, loạn nhịp hoàn toàn, suy tim và cũng là các yếu tố thuận lợi
gây tắc
mạch.
- Vỡ tim.
- Thủng
vách liên thất.
- Đột tử.
3.2. Biến
chứng muộn của nhồi máu cơ tim:
- Suy tim
mạn tính là hậu quả của sự tiến triển lâu dài sau nhồi máu cơ tim.
- Phình
tim: do ổ hoại tử làm yếu thành tim. Phình tim phát hiện được nhờ
chụp buồng
tim và siêu âm tim.
- Viêm
màng ngoài tim: được phát hiện bởi tiếng cọ màng ngoài tim và sốt
dai dẳng;
tỷ lệ gặp khoảng 10%.
- Viêm nội
tâm mạc: hay gặp nhất ở chỗ phình thành thất.
- Hội
chứng Dressler (còn gọi là hội chứng sau nhồi máu cơ tim): thường tiến
triển ở
tuần thứ 2 đến tuần thứ 6, biểu hiện bằng triệu chứng đau ngực khi
hít vào,
sốt tái đi tái lại, bạch cầu tăng, đau khớp, có tiếng cọ màng ngoài
tim, tràn
dịch màng phổi là do phản ứng miễn dịch.
- Hở van
hai lá: có thể do đứt dây chằng cột cơ hoặc do buồng tim giãn ra.
- Nhồi máu
cơ tim tái phát do tắc nghẽn các nhánh khác của động mạch
vành. Nếu
có nhồi máu cơ tim tái phát thì tiên lượng xấu, tỷ lệ tử vong cao.
4. Chẩn
đoán.
4.1. Chẩn
đoán xác định:
Dựa vào ba
tiêu chuẩn chính là:
- Lâm sàng
có cơn đau thắt ngực.
- Thay đổi
điện tim.
- Thay đổi
hàm lượng enzym.
Cần hai
trong ba tiêu chuẩn trên để chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp. Nhồi
máu cơ tim
thể câm thì chỉ có triệu chứng thay đổi của điện tim và men.
4.2. Chẩn
đoán phân biệt:
- Cơn đau
thắt ngực: thường xuất hiện khi gắng sức, enzym chẩn đoán nhồi
máu cơ tim
không thay đổi, thuốc giãn mạch vành có tác dụng giảm đau.
Cũng cần
lưu ý, có trường hợp đau thắt ngực (nhất là cơn đau thắt ngực
không ổn
định) có thể chuyển sang nhồi máu cơ tim.
- Tắc động
mạch phổi: dựa vào sự thay đổi của enzym CPK-MB và LDH5 để
chẩn đoán
phân biệt vì hai enzym này giải phóng từ tế bào cơ tim bị hoại tử.
Trong nhồi
máu phổi, hai enzym này bình thường.
- Phình
bóc tách động mạch chủ: đau ngực lan ra sau lưng, có tiếng thổi của
hở van động
mạch chủ. X quang lồng ngực thấy trung thất rộng. Không có
dấu hiệu
thay đổi về điện tim và enzym của hiện tượng hoại tử.
- Viêm
màng ngoài tim cấp: đau lúc hít vào, sốt, có tiếng cọ màng ngoài tim;
các enzym
tim không tăng, điện tim không có sóng Q. Siêu âm tim có giá trị
chẩn đoán
xác định.
- Cơn đau
bụng cấp: do sỏi mật, thủng dạ dày-tá tràng, viêm tụy cấp. Chẩn
đoán phân
biệt nhờ điện tim.
4.3. Chẩn
đoán vị trí ổ nhồi máu:
- Nhồi máu
cơ tim thành trước và trước vách thì hình ảnh điện tim thay đổi ở
V
1, V2, V3,
V4, DI, DII và aVL.
- Nhồi máu
thành trước diện rộng: biến đổi điện tim từ V1 đến V6, DI, DII và
aVL.
- Nhồi máu
cơ tim thành trước bên: biến đổi điện tim ở V5, V6, DI, DII và aVL.
- Nhồi máu
cơ tim thành sau-dưới: biến đổi điện tim ở DII, DIII , aVF.
- Nhồi máu
cơ tim thành sau-bên: biến đổi điện tim ở V5, V6, DI, DIII và aVF.
- Nhồi máu
cơ tim vùng đáy: biến đổi điện tim ở V7, V8, V9.
- Nhồi máu
cơ tim thất phải: biến đổi điện tim ở DII, DIII, aVF, V3R, V4R.
5. Điều
trị.
5.1. Giai
đoạn cấp tính:
- Bất
động: bệnh nhân nghỉ ngơi tuyệt đối trên giường, mọi sinh hoạt cá
nhân cần
phải có người giúp đỡ.
- Giảm
đau:
. Morphin
10mg, tiêm tĩnh mạch. Nếu không đỡ, sau 15 - 20 phút có thể
dùng lại
(chống chỉ định khi nhịp thở dưới 14 lần/phút).
. Có thể thay
morphin bằng dolacgan.
.
Nitroglycerin 0,5 mg, đặt dưới lưỡi 15 - 20 phút một lần (chú ý theo dõi
huyết áp).
. Seduxen
10 mg, tiêm tĩnh mạch hoặc bắp thịt.
Các loại
thuốc trên có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp tùy tình trạng của
bệnh nhân.
- Thở ôxy:
liều 2 đến 5 lít/phút, có tác dụng giảm đau và giảm khó thở.
- Đặt máy
theo dõi tự động về điện tim, nhịp thở, huyết áp, độ bão hòa ôxy
(monitoring).
- Dùng
thuốc tiêu cục máu (fibrinolytic ageut) cho kết quả tốt tới 90% nếu
dùng sớm
trong 6 giờ đầu của bệnh. Các thuốc thường dùng:
.
Streptokinase: tiêm tĩnh mạch 500.000 đơn vị; hoặc dùng 1.500.000 đơn vị,
truyền
tĩnh mạch trong một giờ.
.
Urokinase: liều dùng là 1,5 triệu đơn vị, truyền tĩnh mạch trong một giờ.
- Thuốc
chống đông:
. Dùng
heparin 10.000 đơn vị, tiêm tĩnh mạch, cách nhau mỗi 6 giờ tiêm một
lần, dùng
trong 24 - 36 giờ đầu.
Hiện nay,
người ta ưa dùng heparin chuỗi nhẹ trọng lượng phân tử thấp
(warfarin)
vì ít tai biến và tiện lợi hơn (thuốc đóng sẵn trong bơm tiêm), mỗi
đợt dùng
khoảng 7 - 10 ngày.
.
Fraxiparin (nadroparin) 0,3 - 0,6 ml/ngày, tiêm dưới da bụng.
Lovenox
(enoxaparin) 20 - 40 mg x 2 lần/ngày, tiêm dưới da bụng.
Chú ý kiểm
tra chức năng đông máu toàn bộ.
- Nếu có
phù phổi cấp:
Lasix 40 -
80 mg, tiêm tĩnh mạch. Dùng kết hợp với thuốc giãn mạch nhóm nitrit.
- Nếu có
ngoại tâm thu thất:
Lidocain
liều khởi đầu 50mg, tiêm tĩnh mạch; sau đó duy trì qua dịch truyền
5 - 10
mg/phút cho đến khi hết ngoại tâm thu.
- Nhịp tim
chậm dưới 50 lần/phút.
Atropin
1/2 - 1mg tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da để duy trì nhịp tim khoảng
80
lần/phút.
- Nong
động mạch vành qua da cấp cứu.
- Phẫu
thuật nối tắt động mạch vành (bypass) cấp cứu.
5.2. Giai
đoạn tiếp theo (sau 6 giờ đầu):
- Bệnh
nhân vẫn phải bất động tại giường.
- Tiếp tục
cho thở ôxy.
- Ăn nhẹ các
thức ăn dễ tiêu, chống táo bón, tránh gắng sức.
- Nếu có
tăng huyết áp thì phải điều trị; thường dùng thuốc nhóm chẹn dòng
canxi để
vừa có tác dụng giãn mạch vừa giảm đau thắt ngực như:
amlodipine,
nifedipine v.v.
5.3. Giai
đoạn điều trị các biến chứng:
Với mỗi
loại biến chứng cần có cách giải quyết thích hợp:
- Suy tim:
thở ôxy.
. Lợi tiểu
furosemide, tiêm tĩnh mạch 20 - 40 mg/ngày.
.
Nitroglycerin 0,5 mg, ngậm dưới lưỡi 1 - 2 viên/ngày.
. Dopamin
hoặc dobutamin pha dịch truyền tĩnh mạch qua bơm điện, duy trì
liều khởi
đầu 2 - 5g/kg/phút; sau đó có thể nâng tới 10g/kg/phút.
Nhiều tác
giả khuyên không nên dùng thuốc cường tim nhóm digitalis vì
gây tăng
tiêu thụ ôxy của cơ tim
- Với các
rối loạn nhịp, rối loạn dẫn truyền nặng: ngoài việc điều chỉnh bằng
thuốc
thích hợp phải kết hợp với các biện pháp cấp cứu hiện đại như: sốc
điện, đặt
máy tạo nhịp.
- Thủng
vách liên thất, thủng thành tim: là biến chứng nặng, thường gây tử
vong. Có
thể can thiệp ngoại khoa vá lỗ thủng.
5.4. Điều
trị duy trì sau nhồi máu cơ tim:
Có tính
chất dự phòng và phục hồi chức năng hoặt động của cơ tim.
- Thuốc
dùng hàng đầu là aspirin liều thấp 50 - 100 mg/ngày, dùng lâu dài
(aspegic
dễ dùng hơn).
- Chẹn
dòng canxi: nifedipine 10 mg/ngày.
- ức chế
men chuyển dạng angiotensin liều thấp: ngoài tác dụng giãn tiểu
động mạch
và tiểu tĩnh mạch giúp cơ tim hoạt động tốt còn giúp tái tạo cấu
trúc cơ
tim, làm tim nhỏ lại.
- Chế độ
vận động làm việc trở lại: tùy thuộc cụ thể từng bệnh nhân. Nếu
không có
biến chứng thì sau 3 - 6 tháng có thể trở lại làm việc bình thường.
EmoticonEmoticon