Bệnh Viêm Cơ Tim (Myocarditis)
1. Đại
cương.
1.1. Định
nghĩa:
Viêm cơ
tim là sự viêm nhiễm cấp tính hay mạn tính ở cơ tim (bao gồm tế
bào cơ
tim, khoảng kẽ và các mạch máu ở tim).
Bệnh
thường kèm theo viêm màng trong tim, viêm màng ngoài tim; ít khi
viêm cơ
tim đơn độc.
1.2. Đặc
điểm của viêm cơ tim:
- Hay gặp
ở lứa tuổi trẻ.
- Nhiễm
nhiều loại tác nhân gây bệnh thì bệnh nặng hơn nhiễm một loại tác
nhân gây
bệnh.
- Có khi
triệu chứng nhiễm trùng, nhiễm độc chiếm ưu thế, lấn át triệu
chứng của
viêm cơ tim.
- Bệnh phụ
thuộc vào mức sống, kinh tế, vệ sinh của môi trường xã hội.
2. Nguyên
nhân.
2.1. Do vi
khuẩn:
Liên cầu
(streptococcus), tụ cầu (staphylococcus), phế cầu (pneumococcus),
màng não
cầu (meningococcus), lậu cầu (gonococcus), thương hàn
(salmonella),
lao (tuberculosis), brucellisis (sốt gợn sóng, sốt Malta),
hemophilus,
tularemia.
2.2. Do
xoắn khuẩn:
Leptospira,
xoắn khuẩn gây bệnh Lyme, giang mai (syphilis), xoắn khuẩn
gây sốt
hồi qui (relapsing fever).
2.3. Do
nấm:
Aspergillosis,
actinomycosis, blastomycosis, candida.
2.4. Do
virut:
Adenovirut,
arbovirut, coxsackievirut, cytomegalovirut, echovirut, virut
gây viêm
não-cơ tim (encephalomyocarditis virut), virut viêm gan
(hepatitis),
HIV, cúm (influenza), quai bị (mumps), viêm phổi không điển
hình
(mycoplasma pneumonie), bại liệt (poliomyelítis), dại (rabies), rubella,
rubeolla,
sốt vàng.
2.5. Do
rickettsia:
Sốt Q (do
R. burnettii), sốt Rocky (do R. rickettsii), sốt mò (do R.
tsutsugamushi).
2.6. Do ký
sinh trùng:
- Chagas’
disease (do Trypanosoma cruzi), Toxoplasma gondii, giun xoắn
(trichinela),
sán ấu trùng (echinocoque), sốt rét, trùng roi.
2.7. Do
thuốc và các hoá chất:
Bao gồm:
kim loại nặng, phospho vô cơ, khí CO2, thủy ngân, sulfamid, thuốc
chống ung
thư, cocain, emetin...
2.8. Do
tia xạ:
Khi bị
chiếu liều quá 400 Rad.
2.9. Do
các nguyên nhân khác:
- Sau đẻ,
do các tế bào khổng lồ, do rượu, do bệnh tổ chức liên kết.
- Viêm cơ
tim không rõ nguyên nhân...
3. Cơ chế
bệnh sinh.
Các tác
nhân nhiễm khuẩn gây viêm cơ tim theo 3 cơ chế sau:
- Xâm nhập
vào cơ tim.
- Tạo ra
độc tố cho cơ tim (như bạch hầu).
- Phá hủy
cơ tim thông qua cơ chế miễn dịch.
Viêm cơ
tim do virut được cho là phản ứng miễn dịch qua trung gian tế bào
đối với
các thay đổi bề mặt của các tế bào lạ cũng như kháng nguyên từ
virut.
Người ta
cũng thấy phức bộ kháng nguyên hoà hợp tổ chức ở tổ chức cơ thể
người bị
viêm cơ tim. Viêm cơ tim cũng có thể là hậu quả của phản ứng dị
ứng hay do
thuốc, do một số bệnh lý viêm mạch máu gây nên.
4. Giải
phẫu bệnh.
Tổn thương
giải phẫu bệnh lý trong bệnh viêm cơ tim rất khác nhau, phụ
thuộc vào
giai đoạn bệnh, cơ chế gây tổn thương cơ tim, nguyên nhân gây
viêm cơ
tim.
4.1. Loại
tổn thương chỉ ở nhu mô cơ tim:
Các sợi cơ
tim thoái hóa, tổn thương có thể tập trung thành từng mảng hoặc
4.2. Loại
tổn thương chỉ ở tổ chức kẽ:
- Tim giãn
to, màu xám.
- Có thể
có một vài ổ áp xe nhỏ, màng tim phù nề, dày lên.
- Thâm
nhập bạch cầu đa nhân trung tính, ái toan và tương bào. Có thể có
những nốt
xuất huyết và tìm thấy vi khuẩn ở nơi tổn thương.
4.3. Loại
tổn thương cả ở nhu mô và tổ chức
khe:
Kết hợp
hình ảnh giải phẫu bệnh của 2 loại trên.
5. Triệu
chứng lâm sàng.
Triệu
chứng lâm sàng của viêm cơ tim phụ thuộc vào nguyên nhân gây viêm
cơ tim,
không có triệu chứng đặc hiệu. Giai đoạn đầu, triệu chứng lâm sàng
thường nhẹ
dễ bỏ qua; giai đoạn sau có thể có suy tim gây tử vong. Sau đây
là triệu
chứng của viêm cơ tim do bệnh viêm nhiễm:
5.1. Triệu
chứng toàn thân:
- Sốt cao
39 - 41độ C
- Mệt mỏi,
đau cơ khớp...
5.2. Triệu
chứng tim mạch:
- Tiếng
tim mờ, đầu tiên là mờ tiếng thứ nhất, sau mờ cả tiếng thứ 2. Đây là
triệu
chứng xuất hiện sớm và có giá trị trong chẩn đoán.
- Nhịp tim
nhanh, mạch yếu, huyết áp hạ, nhất là huyết áp tối đa; hồi hộp
trống
ngực, đau tức ngực; khó thở khi gắng sức, có khi khó thở cả khi nghỉ
ngơi....
- Đôi khi
có tiếng ngựa phi, tiếng thổi tâm thu ở mỏm tim do buồng thất trái
giãn gây
hở van 2 lá cơ năng.
- Các
triệu chứng của suy tim xuất hiện khi viêm cơ tim lan rộng.
5.3. Điện
tim:
Điện tim
có giá trị trong chẩn đoán.
- Rối loạn
dẫn truyền nhĩ-thất: blốc nhĩ thất độ I, II, III hoặc rối loạn dẫn
truyền
trong thất (blốc nhánh bó His).
- Rối loạn
nhịp tim: nhịp thường nhanh mặc dù đã hết sốt; cũng có khi nhịp
chậm,
ngoại tâm thu đa dạng, đa ổ; đôi khi có rung nhĩ và các rối loạn nhịp
khác.
- Sóng T
thường dẹt hoặc âm tính; đoạn ST chênh lên hoặc hạ thấp; QRS
biên độ
thấp.
5.4. X
quang:
- Tim to
toàn bộ và to rất nhanh.
- Biểu
hiện ứ trệ tuần hoàn ở phổi.
- Sau điều
trị, diện tim trở về bình thường.
5.5. Siêu
âm tim:
- Vận động
thành tim giảm đều, các buồng tim giãn to, giảm cả chức năng
tâm thu và
tâm trương thất trái, hở cơ năng các van do buồng tim giãn to, có
thể có cục
máu đông ở thành tim. Hình ảnh siêu âm của bệnh viêm cơ
tim giống
bệnh cơ tim thể giãn.
- Có thể
có tràn dịch màng ngoài tim.
5.6. Xét
nghiệm máu:
- Bạch cầu
và bạch cầu đa nhân trung tính thường tăng.
- Tốc độ
máu lắng tăng.
- Xét
nghiệm tìm hiệu giá kháng thể với vi khuẩn hoặc virut tăng (tùy theo
nguyên
nhân gây bệnh).
6. Đặc
điểm lâm sàng của một số thể bệnh viêm cơ tim hay gặp.
6.1. Viêm
cơ tim do thấp:
- Viêm cơ
tim chỉ là một triệu chứng thường gặp trong thấp tim. Hay gặp ở
người trẻ
tuổi (5 - 20 tuổi) sau nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A ở họng,
răng, miệng,
ngoài da. Viêm cơ tim là hậu quả của một quá trình dị ứng-miễn
dịch mà
tổn thương đặc hiệu là các hạt Aschoff ở cơ tim, màng trong tim và
màng ngoài
tim.
- Chẩn
đoán thấp tim dựa vào tiêu chuẩn của Jones-Bland sửa đổi (năm
1992) với
những triệu chứng chính (là viêm tim, viêm khớp, ban vòng, múa
vờn và hạt
thấp dưới da) và những triệu chứng phụ (là sốt, bạch cầu tăng,
máu lắng
tăng, đau khớp, PR kéo dài), có biểu hiện nhiễm liên cầu khuẩn
khi ASLO
(+) hoặc cấy nhầy họng mọc liên cầu khuẩn nhóm A.
- Điều trị
bằng penicillin 1 - 2 triệu đơn vị x 1 - 2 ống, tiêm bắp thịt trong
7 - 10
ngày; prednisolon 1 - 2 mg/kg/ngày trong 10 - 15 ngày rồi giảm dần
liều, duy
trì 5 - 10 mg/ngày trong 6 - 8 tuần. Aspirin pH8 0,5 g x 2 - 4 g/ngày
trong 6 -
8 tuần, uống lúc no. Sau đó phải phòng thấp tim tái phát bằng
bezathine
penicillin 1,2 triệu đơn vị, tiêm bắp thịt, cứ 28 ngày tiêm một lần.
Nếu bị dị
ứng penicillin thì dùng erythromycin 1,5 - 2 g/24h.
6.2. Viêm
cơ tim do bạch hầu:
- Do tác
động của ngoại độc tố bạch hầu gây ra viêm cơ tim. Bệnh thường
xuất hiện
ở tuần thứ 2 đến tuần thứ 4 của bệnh bạch hầu, khi bệnh đang ở
giai đoạn
phục hồi. Viêm cơ tim xảy ra ở khoảng 20% bệnh nhân bị bạch
hầu; bệnh
nặng và có tỉ lệ tử vong cao (80 - 90%).
- Triệu
chứng tim-mạch là tim to, suy tim nặng, hay có ngừng tuần hoàn do
blốc nhĩ
thất độ III; nghe tim thấy có tiếng ngựa phi; điện tim thấy thay đổi
đoạn ST và
sóng T.
- Giải
phẫu bệnh thấy cơ tim có nhiều ổ hoại tử kèm theo thâm nhiễm viêm,
nhiễm mỡ ở
cơ tim.
- Điều
trị: phải dùng thuốc chống độc tố bạch hầu càng sớm càng tốt; dùng
kháng sinh
và điều trị suy tim. Nếu có blốc nhĩ-thất cấp III thì đặt máy tạo
nhịp tạm
thời. Không dùng corticoid.
6.3. Viêm
cơ tim do bệnh Lyme:
- Bệnh
Lyme do xoắn khuẩn Borrelia burdoferi gây nên, bệnh lây truyền do
ve. Bệnh
có ở châu Âu, châu á, Hoa Kỳ... ở những nơi có ve lưu hành.
Bệnh
thường xảy ra ở những tháng đầu hè với những đặc điểm: ban đỏ
ngoài da,
sau vài tuần đến vài tháng xuất hiện các triệu chứng về thần kinh,
khớp,
tim... Các triệu chứng có thể tồn tại vài năm. Viêm cơ tim gặp ở
khoảng 10%
bệnh nhân mắc bệnh Lyme với biểu hiện hay gặp nhất là blốc
nhĩ-thất
các loại, mà điểm tổn thương chủ yếu là ở nút nhĩ-thất, có thể gây
ngất. Điện
tim thấy thay đổi sóng T và ST thường xuyên, đôi khi có nhanh
thất, ít
khi có suy tim và tim to. Sinh thiết cơ tim có thể thấy xoắn khuẩn.
Điều đó
chứng tỏ các biểu hiện ở tim của bệnh là do tác động trực tiếp của
xoắn khuẩn
trên cơ tim, tuy nhiên có thể có cả cơ chế qua trung gian miễn
dịch.
- Điều trị
bằng kháng sinh liều cao như penixilin 20 triệu đơn vị/ngày hoặc
tetracyclin
1g/ngày chia 4 lần. Tạo nhịp tim tạm thời khi có blốc nhĩ-thất cấp
II, III.
6.4. Viêm
cơ tim do virut:
- Có đến
khoảng 10 loại virut gây viêm cơ tim. Viêm cơ tim thường xuất hiện
sau nhiễm
virut vài tuần, cho phép gợi ý cơ chế miễn dịch gây nên tổn
thương cơ
tim. Các yếu tố tham gia làm nặng và dễ mắc bệnh là: tia xạ, rối
loạn dinh
dưỡng, steroid, gắng sức, có tổn thương cơ tim từ trước. Bệnh
thường
diễn biến nặng ở trẻ em và người có thai.
- Lâm
sàng: giai đoạn đầu là triệu chứng nhiễm virut như: viêm xuất tiết
đường hô
hấp trên, đau mỏi cơ khớp, sốt, mệt mỏi, đau đầu; sau đó xuất hiện
khó thở,
rối loạn nhịp, suy tim, hạ huyết áp... Xét nghiệm máu thấy hiệu giá
kháng thể
với virut tăng (tùy loại virut). Gần đây, viêm cơ tim ở người nhiễm
HIV khá
thường gặp.
- Giải
phẫu bệnh thường thấy thâm nhiễm tế bào viêm ở sợi cơ tim, xuất
huyết từng
ổ, có nhiều ổ hoại tử nhỏ.
6.5. Viêm
cơ tim trong bệnh Chagas:
- Nguyên
nhân gây bệnh là do ký sinh trùng Trypanosoma cruzi, do một loại
côn trùng
Triatominase truyền cho người hoặc qua đường truyền máu. Bệnh
hay gặp ở
Trung-Nam châu Mỹ. Bệnh thường ở người trẻ < 20 tuổi.
- Bệnh
thường có 3 giai đoạn: cấp tính, tiềm tàng và mạn tính. Sau giai đoạn
viêm cơ
tim cấp tính, khoảng 30% bệnh nhân chuyển sang mạn tính, thường
sau nhiễm
ký sinh trùng 20 năm. Đặc điểm của bệnh là buồng tim giãn to, xơ
hóa, thành
thất mỏng, phình tim, hay có cục máu đông ở thành tim, hay có
suy tim,
loạn nhịp, blốc nhĩ-thất các loại, đột tử, tỉ lệ tử vong cao.
- Điều trị
còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là phòng biến chứng do suy tim,
blốc
nhĩ-thất, loạn nhịp... Amiodaron có tác dụng tốt trong điều trị các loạn
nhịp thất
ở bệnh Chagas. Dùng thuốc chống đông để phòng tắc mạch. Có
biện pháp
tránh truyền bệnh qua côn trùng.
6.6. Viêm
cơ tim do Toxoplasma:
- Bệnh hay
xảy ra ở người có suy giảm miễn dịch (do thuốc ức chế miễn dịch,
do HIV, tự
phát). Biểu hiện lâm sàng là giãn buồng tim, viêm màng ngoài
tim xuất
tiết, suy tim, blốc nhĩ-thất, rối loạn nhịp tim. Bệnh có tỷ lệ tử vong
cao.
- Giải
phẫu bệnh: thâm nhiễm các tế bào viêm, nhất là các tế bào ái toan ở
cơ tim,
phù nề thoái hoá các dải cơ, tràn dịch màng ngoài tim.
- Điều trị
phải phối hợp pyrimethamine và sulfonamide. Corticoid có tác
dụng tốt ở
những người có loạn nhịp và rối loạn dẫn truyền.
6.7. Viêm
cơ tim do các tế bào khổng lồ (Giant cell myocarditis):
- Xuất
hiện nhiều tế bào khổng lồ nhiều nhân ở cơ tim. Nguyên nhân chưa
rõ, khả
năng do quá trình miễn dịch hay tự miễn. Bệnh nhân bị suy tim
nặng, loạn
nhịp, các buồng tim giãn to, có cục máu đông ở thành tim, đau
ngực. Bệnh
có tỷ lệ tử vong cao. Bệnh thường phối hợp ở người có u tuyến ức,
luput ban
đỏ, cường giáp. Hay gặp bệnh này ở người trẻ tuổi và trung niên.
- Về điều
trị: khó khăn, cần nghiên cứu ghép tim. Corticoid và thuốc ức chế
miễn dịch
(nhất là cyclosporine) có hiệu quả giảm viêm cơ tim.
6.8. Viêm
cơ tim do tia xạ:
Thường xảy
ra ở người được điều trị bằng tia xạ, tai nạn với chất phóng xạ... Cơ
tim bị tổn
thương cấp tính hoặc mạn tính, viêm màng ngoài tim có tràn dịch
gây ép
tim, co thắt; xơ hóa động mạch vành, nhồi máu cơ tim, xơ cơ tim, rối loạn
dẫn
truyền.
6.9. Viêm
cơ tim do thuốc:
- Thường
sau dùng thuốc 1 - 2 tuần, bệnh nhân có biểu hiện đau ngực, khó
thở, suy
tim... Viêm cơ tim hay gặp khi dùng thuốc điều trị ung thư (đặc biệt
là
doxorubixin), emetin, chloroquin, phenothiazine... Điện tim thường có
biến đổi
sóng T và ST rõ rệt.
- Điều
trị: dừng các thuốc đang điều trị, dùng thuốc chống độc đặc hiệu (nếu
có).
6.10. Viêm
cơ tim thai sản:
- Bệnh xảy
ra không rõ nguyên nhân, thường ở 3 tháng cuối khi có thai hoặc
3 tháng
đầu sau đẻ.
Giải phẫu
bệnh thấy thâm nhiễm tế bào viêm ở cơ tim; tắc mạch nhỏ, xơ cơ
tim, thoái
hóa cơ tim.
- Lâm
sàng: tim giãn to, suy tim, loạn nhịp, biến đổi điện tâm đồ.
- Điều trị
như bệnh cơ tim thể giãn.
7. Chẩn
đoán.
7.1. Chẩn
đoán xác định dựa vào:
- Tiếng
tim mờ.
- Tiếng
ngựa phi.
- Huyết áp
hạ.
- Theo dõi
điện tim với các biểu hiện rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất, rối loạn
dẫn truyền
trong thất, rối loạn nhịp tim, điện thế thấp, T dẹt hoặc âm tính,
ST chênh
lên hoặc chênh xuống.
- X quang:
tim to; nhưng sau điều trị diện tim nhỏ lại.
- Siêu âm
tim thấy các buồng tim giãn, giảm vận động thành lan toả, có thể
có cục máu
đông ở thành tim.
- Xét
nghiệm tìm hiệu giá kháng thể với vi khuẩn, virut thấy tăng.
- Sinh
thiết màng trong tim.
7.2. Chẩn
đoán phân biệt:
Cần chẩn
đoán phân biệt với các bệnh tim có các triệu chứng loạn nhịp, suy
tim, giãn
các buồng tim như:
- Viêm
màng trong tim nhiễm khuẩn.
- Viêm
màng ngoài tim.
- Các bệnh
van tim.
- Bệnh cơ
tim thể giãn (dilated cardiomyopathy).
- Thiếu
máu cơ tim.
- Bệnh
tim-phổi mạn tính hoặc cấp tính.
- Nhiễm
độc giáp trạng.
8. Tiến
triển.
Phụ thuộc
vào nguyên nhân gây bệnh và mức độ lan tỏa của viêm cơ tim.
Bệnh
thường nặng khi nguyên nhân là bạch hầu, virut và xảy ra ở trẻ em,
viêm cơ
tim có suy tim, blốc các loại, loạn nhịp và tắc mạch.
9. Biến
chứng.
- Suy tim
toàn bộ mất bù.
- Tắc động
mạch ngoại vi (động mạch vành, động mạch não, động mạch
thận, động
mạch mạc treo...) do cục máu đông từ thành tim đưa tới.
- Rối loạn
nhịp nặng, nhất là rối loạn nhịp thất.
10. Điều
trị.
Tùy theo
nguyên nhân gây viêm cơ tim mà có hướng điều trị riêng. Chú ý
phải điều
trị sớm và điều trị đủ thời gian.
10.1. Điều
trị nguyên nhân:
Điều trị
nguyên nhân rất quan trọng, dùng thuốc đặc trị để diệt vi khuẩn, ký
sinh trùng
hoặc ngừng tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh (tia xạ, hóa chất,
thuốc...).
Điều trị
các nguyên nhân gây bệnh.
10.2. Điều
trị triệu chứng:
+ Nghỉ
ngơi, ăn giảm muối, nhất là khi đã có suy tim. Khi viêm cơ tim do
bạch hầu,
thấp tim thì phải bất động tuyệt đối để tránh tai biến trong thời
kỳ bệnh
tiến triển.
+ Thở oxy
ngắt quãng.
+ Điều trị
các rối loạn nhịp tim.
+ Điều trị
suy tim bằng:
- Thuốc
cường tim (ouabain, digoxin... nhưng không được dùng khi có blốc
nhĩ-thất
và phải theo dõi sát các triệu chứng của ngộ độc thuốc).
Ouabain
0,25 mg x 1 ống/ngày, tiêm tĩnh mạch chậm.
Digoxin
0,25 mg x 1 viên/ngày, uống.
- Thuốc
lợi tiểu: dùng từng đợt 2 - 3 ngày.
. Lợi tiểu
thải muối như: lasix, hypothiazide.
Lasix 40
mg x 1 - 2 viên/ngày, uống hoặc lasix 20 mg x 1 ống/ngày, tiêm bắp
thịt hoặc
tĩnh mạch.
Hypothiazide
50 - 100 mg/ngày, uống.
. Lợi tiểu
giữ K+:
Aldacton
25mg x 1 - 2 viên/ngày, uống.
- Bồi phụ
đủ kali bằng:
Kaleorid
0,6 g x 1 - 2 viên/ngày.
Panangin x
3 - 4 viên/ngày.
+ Dự phòng
tắc mạch bằng:
Aspegic
0,1g x 1 gói/ngày.
Sintrom 4
mg x 1/4 - 1/5 viên/ngày, cần theo dõi tỷ lệ prothrombin của bệnh
nhân so
với người bình thường (INR): dùng khi có cục máu đông ở thành
tim.
EmoticonEmoticon