30/12/15

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính – COPD

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính – COPD: Chronic Obstructive Pulmonary Disease

1. Định nghĩa:
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ( BPTNMT : Chronic obsttructive pulmonary disease-COPD ) là một bệnh có đặc điểm tắc nghẽn lưu lượng khí thở ra thường xuyên bị hạn chế không hồi phục hoặc chỉ hồi phục một phần, tiến triển, thường có tăng phản ứng đường thở, do viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng gây ra
Tóm lại: có thể coi BPTNMT là một loại bệnh do biến chứng của viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng và hen phế quản ở mức độ không hồi phục. Cần được coi là loại bệnh mạn tính nặng, để có biện pháp phòng và điều trị sớm. Chẩn đoán BPTNMT khi có tắc nghẽn đường thở cố định do viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng gây ra, hen phế quản có tắc nghẽn đường thở cố định không hồi phục cũng gọi là BPTNMT .

2. Dịch tễ của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một bệnh phổ biến trên thế giới. ở Mỹ ( 1995 ) có khoảng 14 triệu người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với tỷ lệ dao động từ 4-6% ở nam và 1-3% ở nữ giới da trắng tuổi trưởng thành. ở Châu Âu, chỉ số lưu hành của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính từ 23-41% ở những người nghiện thuốc lá , tỷ lệ nam/ nữ là 10/1.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính gây tử vong đứng hàng thứ 5 trong các nguyên nhân gây tử vong trên thế giới. Tại Pháp tử vong do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 20.000 người / năm.

3. Lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:

Chủ yếu gặp 2 thể của BPTNMT:

*Thể thổi hồng (Typ PP Pink Puffer ) : khí phế thũng chiếm ưu thế, có đặc điểm: người gầy, khó thở là chủ yếu, ít ho khạc đờm, ít bị nhiễm khuẩn phế quản, tâm phế mạn xuất hiện muộn ( thường bị ở giai đoạn cuối ) phù không rõ, ngực hình thùng, rút lõm cơ ức đòn chũm, gõ vang, phổi rì rào phế nang giảm. Đo thông khí phổi, khí cặn tăng rõ, RV/ TLC tăng. Khí máu bình thường, chỉ giảm PaO2 nhẹ.

Xquang: căng giãn phổi, tim hình giọt nước.

*Thể xanh phị( Typ BB Blue bloatter ) : viêm phế quản mạn tính chiếm ưu thế thường ở người béo bệu, tím tái, ho khạc đờm nhiều năm rồi mới khó thở, hay có nhiễm khuẩn phế quản, hay gặp những đợt suy hô hấp, tâm phế mạn xuất hiện sớm: phù mắt cá chân, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, hay kèm theo hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ.

Xquang: hình ảnh phổi bẩn, bóng tâm thất phải rộng.

Đo khí máu: giảm PaO2, thường kèm theo tăng PaCO2, tăng hồng cầu và Hematocrit.

* Cần chú ý rằng:

- Khó thở trước rồi sau mới ho, khạc đờm ít là khí phế thũng chiếm ưu thế .

- Ho khạc đờm trước rồi sau mới khó thở, hay có đợt bội nhiễm phế quản, suy hô hấp, tâm phế mạn là viêm phế quản mạn tính tắc nghẽn chiếm ưu thế


4. Chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:

4.1 . Chẩn đoán xác định:

- Bệnh nhân trên 40 tuổi, thường là nam giới, tiền sử hút thuốc lâu năm.

+ Ho và khạc đờm, khó thở trên 2 năm.

+ Tiền sử hay có đợt nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.

+ Xquang phổi: có thể có hội chứng phế quản, khí phế thũng.

+ Đo thông khí phổi: tắc nghẽn lưu lượng thở không hồi phục ( FEV1 < 80% số lý thuyết, test hồi phục phế quản âm tính ).

4.2. Chẩn đoán phân biệt :

- Hen phế quản: khó thở từng cơn tái diễn, cơn khó thở tự khỏi hoặc hết sau khi dùng thuốc giãn phế quản, đo thông khí phổi có rối loạn tắc nghẽn hồi phục test hồi phục phế quản ( + ).

- Ngoài ra, cần chẩn đoán phân biệt BPTNMT với: tắc nghẽn đường thở trên, thoái hoá nhầy nhớt và viêm tiểu phế quản tận cùng.

5. Dự phòng và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính :

5.1. Phòng bệnh:

- Cần bỏ thuốc lá, có thể dùng các biện pháp hỗ trợ bỏ thuốc.

- Tăng cường chế độ dinh dưỡng: dùng các Vitamin A,C, E,(chống oxy hoá )

- Cố gắng giảm ô nhiễm không khí ở nơi làm việc và nơi sống.

5.2. Điều trị:

* Trong đợt bùng phát:

- Chống nhiễm khuẩn phế quản khi có dấu hiệu nhiễm khuẩn, có thể dùng kháng sinh nhóm Cephalosporin kết hợp với Gentamyxin từ 10-14 ngày.

- Thuốc giãn nở phế quản: dùng thuốc kháng Cholinergic ( Atrovent ): cứ 4-6 giờ khí dung hoặc xịt hít 1 lần. Nếu nặng có thể tiêm Diaphylin tĩnh mạch + Cocticoid đường tiêm, uống, khí dung ( Pulmicort )

- Long đờm, vỗ rung.

-Thở oxy: lưu lượng 2lít / phút, để duy trì SaO2 ³90%, PaO2 ³ 60mmHg. Nếu có suy hô hấp nặng, bệnh nhân rối loạn ý thức, tím tái, toan hô hấp mất bù cần phải thở máy.

- Nếu có tâm phế mạn: điều trị suy tim. kết hợp.

* Các biện pháp khác:

- Liệu pháp a1 antitrypsin: khi bệnh nhân thiếu a1 antitrypsin, thuốc kháng Protease tổng hợp ( Prolastin ) tác dụng ức chế Elastase bạch cầu.

- Điều trị phẫu thuật: ghép phổi, phẫu thuật cắt bỏ bóng khí thũng, phẫu thuật giảm thể tích phổi. Là những biện pháp được một số nơi áp dụng.

Tham khảo bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:
1.Tiêu chuẩn chẩn đoán:
A.Hội chứng
phát hiện sớm khó, chỉ là kém thích nghi khi hoạt động nặng; HC muộn bao gồm thở khò khè, khó thở, ho kinh niên, tăng nước bọt, viêm phổi tái phát và viêm phế quản.

B.Dấu hiệu lâm sàng
Thở khò khè, giảm sự chuyển độ̣ng không khí trong ngực, khí phế thũng, kéo dài thời gian thở ra, ngực hình trống đặc trưng.

C.Xét ngiệm chúc năng Phổi
+ Tắc nghẽn đường thở với FEV1 (forced expiratory volume in 1 sec) < 80%, và tỷ lệ FEV1/Vd (dung tích sống) < 70%.
+ Khí phế́ thũng phổi được chẩn đoán bởi tăng dung tích phổi toàn bộ và thể tích cặn & giảm diện tích phế nang và dung tích lưu thông.

2.Điều dưỡng
+ Theo dõi sinh hiệu: mỗi 4 giờ. Gọi Bác sĩ nếu Mạch >130; Thở >30, <10; Thân nhiệt >38.5; Sat PO2<90%.
+ Hoạt động: Theo mức độ thích nghi; ghế (bô đi cầ̀u tại giường).
+ Chăm sóc: Oximeter mạch. Đo lưu lượng thở đỉnh bằng máy di động 2 lần mỗi ngày và ghi biểu đồ kèm với sinh hiệu. Không dùng an thần.
+ Chế độ ăn: không thêm muối, không caffeine. Giảm dịch.
+ Truyền dịch: dung dịch mặn ngọt đẳng trương (D51/2NS) với 20 mEq KCL/L theo tốc độ 125 ml/giờ.

3.Trị liệu đặc hiệu:
+ Thở O2 1-2 Lit/phút bởi catheter hoặc 24-35% bởi Venturi mask, giữ SpO2 90-91%.
+ Beta Agonists (tham khảo hen PQ )

Điều trị đợt cấp:
+ Nebulized Albuterol (Ventolin) 0.2-0.5 mL (2.5mg) trong 3 mL NACl) ,9% q2-8h khi cần (5mg/mL sln) hoặc
+Albuterol (Ventolin) MDI 2-4 puffs mỗi 4-6 giờ khi cần.
+Albuterol/Ipratropium (Combivent) 2-4 puffs qid.
+Corticosteroids và -Anticholinergics
+Methylprednisolone (Solu-Medrol) 60-125mg IV mỗi 6 giờ hoặc 30-60mg uống qd

Tiếp theo bởi:
+ Prednisone 20-60mg PO qd.
+ Triamcinolone (Azmacort) MDI 2-4 nhát phụt (puffs) hay
+ Beclomethasone (Beclovent) MDI 2-6 puffs qid, sau khi dùng thuốc giãn p.quản khoảng 5 phút, cho súc miệng với nước rồi dùng hoặc
+ Flunisolide (AeroBid) MDI 2-4 puffs 2 lần mỗi ngày hoặc
+ Ipratropium (Atrovent) MDI 2 puffs ba lần mỗi ngày-qid hoặc
+ Fluticasone (Flovent) 2-4 puffs 2 lần mỗi ngày (44 hoặc 110 mcg/puff); dùng trong 1-2 tuần để có hiệu quả đầy đủ.
   Seretide (Fluticasone + Salmeterol) 2 liều hít (acuhaler-bột hít: 25/250mcg) hoặc 1 liều hít (50/250mcg) x ngày 2 lần.


Aminophylline và Theophylline (second line therapy):
+ Aminophylline liều nạp khởi đầu, 5.6mg/kg trong vòng 20 phút ; rồi thì 0.5-0.6 mg/kg/h (500mg trong 250 mL của Dung dich Glucosa 5% theo lưu lượng 20 ml/giờ); giảm liều nếu lớn tuổi, hoặc có bệnh tim-phổi (0.2-0.4mg/kg/hr). giảm liều nạp 50-75% nếu dùng theophylline, hoặc
+ Theophylline liều nạp khởi đầu, IV 4.5mg/kg, rồi thì 0.4-0.5mg/kg.
+ Theophylline tác dụng dài (Theo-Dur) 100-400mg PO bit-tid (3mg/kg mỗi 8 giờ).

Viêm phế quản cấp
+ Ampicillin 1 gm IV mỗi 6 giờ hoặc 500mg uống hay
+ Bactrim (Trimethoprim/Sulfamethoxazole - Septra DS) 160/800mg uống 2 lần mỗi ngày hoặc 160/800mg tiêm tĩnh mạch q12h (10-15 mL trong 100ml Dung dich Glucosa 5% ba lần mỗi ngày) hoặc
+ Cefuroxime (Zinacef) 750mg tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ hoặc
+ Ampicillin/sulbactam (Unasyn) 1.5 gm tiêm tĩnh mạch mỗi 6 giờ hoặc
+ Doxycycline (Vibra-tabs) 100mg uống 2 lần mỗi ngày hoặc
+ Levofloxacin (Levaquin) 500mg uống /IV mỗi ngày [250, 500mg] hoặc
+ Sparfloxacin (Zagam) 400mg uống x 1, rồi thì 200mg uống mỗi ngày [200mg].

4.Điều trị triệu chứng
(Symptomatic Medications):
+ Docusate sodium (Colace) 100mg uống qhs.
+ Zantac 150mg uống 2 lần mỗi ngày hay 50mg tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ.


EmoticonEmoticon